Những lợi ích khi kiểm kê khí trong nhà kính:
-
Đánh giá được tác động của các hoạt động từ con người.
-
Xem xét và đưa ra chính sách, giải pháp phù hợp.
-
Giám sát tiến độ giảm phát thải khí nhà kính.
-
Đo lường tiến độ kế toán carbon và báo cáo.
-
Phân tích, nghiên cứu để phát triển công nghệ xanh.
-
Cập nhập dữ liệu để tạo động lực cho sự thay đổi.
-
Thúc đẩy sự hợp tác quốc tế.
Việc giảm lượng carbon trong nhà kính giúp chúng ta kiểm soát lượng khí thải từ các hoạt động kinh doanh, sản xuất. Từ đó, đánh giá lượng khí thải ảnh hưởng đến sự biến đổi môi trường hoặc đáp ứng yêu cầu của chính phủ đã quy định hay không?
1. Kiểm kê khí nhà kính là gì?
Kiểm kê khí trong nhà kính hay còn gọi là kế toán carbon là một hoạt động, quy trình xác định và báo cáo lượng phát thải (Green House Gas – GHG) từ dự án, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hoặc quốc gia.
Theo tiêu chuẩn GRI 305 hướng dẫn kiểm kê khí nhà kính để đo lường tổng lượng phát thải tại doanh nghiệp, theo 3 phạm vi sau:
-
Phạm vi 1: Khí phát thải trực tiếp.
-
Phạm vi 2: Khí phát thải gián tiếp từ nguồn năng lượng mua.
-
Phạm vi 3: Phát thải gián tiếp từ các hoạt động khác trong kinh doanh và sản xuất.
2. Đối tượng cần kiểm kê khí nhà kính theo quy định ở Việt Nam
Theo thống kê hiện nay, việc kiểm kê phát thải khí nhà kính có tầm quan trọng đối với từng cá nhân, doanh nghiệp và cả chính phủ:
Chính phủ
-
Theo dõi quá trình thực hiện và đo lượng sự biến đổi khí hậu.
-
Xác định các nguồn phát thải khí carbon để thiết lập chính sách cũng như biện pháp giảm phát thải.
Doanh nghiệp
-
Cải thiện hiệu suất sử dụng năng lượng và tài nguyên môi trường.
-
Giảm chi phí vận hành.
-
Tăng khả năng cạnh tranh với nhiều đối thủ.
-
Tránh các rủi ro về pháp lý và chi phí.
Cá nhân
-
Hiểu biết và nhận thức cụ thể về các tác động của khí nhà kính với môi trường sống.
-
Tìm kiếm giải pháp cải thiện lượng khí nhà kính.
3. Các lĩnh vực cần kiểm kê phát thải khí nhà kính
Theo quy định của pháp luật, các doanh nghiệp, tổ chức thuộc 6 lĩnh vực sau phải được kiểm kê khí trong nhà kính:
|
Lĩnh vực |
Ngành |
|
Năng lượng |
-
Ngành khai thác than và dầu khí tự nhiên.
-
Công nghiệp sản xuất năng lượng, hạt nhân.
-
Thương mại và ngành dịch vụ dân dụng.
|
|
Giao thông vận tải |
-
Tiêu thụ nguồn năng lượng (dầu khí,…).
|
|
Xây dựng |
-
Tiêu thụ và sản xuất vật liệu xây dựng
|
|
Công nghiệp |
-
Sản xuất hóa chất.
-
Luyện kim, điện tử.
-
Sản xuất và sử dụng các sản phẩm trong công nghiệp.
-
Sử dụng các sản phẩm thay thế làm suy giảm tầng ozon.
|
|
Nông nghiệp, lâm nghiệp |
-
Chăn nuôi, trồng trọt.
-
Thay đổi, cải tạo sử dụng đất.
-
Lâm nghiệp.
-
Nuôi trồng thủy sản.
-
Các nguồn phát thải khác
|
|
Chất thải |
-
Xử lý chất thải hoặc nước thải.
-
Bãi chôn lấp các chất thải rắn.
-
Thiêu đốt chất thải.
-
Xử lý chất thải sinh học
|
2. Quy định về kiểm kê khí nhà kính ở Việt Nam
Với tác động khí nhà kính ảnh hưởng đến sự biến đổi của môi trường, khí hậu và đặc biệt tầng khí quyển nghiêm trọng. Chính vì vậy, pháp luật Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách, quy định kiểm kê khí trong nhà kính nhằm hạn chế tác động của khí carbon đến môi trường, cụ thể như sau:
2.1. Quy định kiểm kê khí nhà kính của pháp luật
Theo quy định pháp luật, khí nhà kính là một hoạt động phát thải mang đến rủi ro đến môi trường cao. Do đó, việc tính toán phát thải khí nhà kính sẽ giúp quốc gia, doanh nghiệp kiểm soát lượng khí thải ra môi trường. Những quy định về kiểm kê khí nhà kính ở Việt Nam theo các điều luật sau:
Theo luật bảo vệ môi trường 2020 (Luật số 72/2020/QH14)
Luật bảo vệ môi trường 2020 chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2020, các tổ chức, doanh nghiệp thuộc cơ sở kiểm kê phát thải khí nhà kính phải thực hiện theo mục 7, điều 91 như sau:
-
Các tổ chức, doanh nghiệp phải xây dựng, duy trì hệ thống dữ liệu phát thải khí nhà kính. Ngoài ra, doanh nghiệp cần thực hiện kiểm kê định kỳ 2 năm 1 lần với Bộ tài nguyên và Môi trường, trước ngày 1/12 của kỳ báo cáo.
-
Tìm kiếm giải pháp, thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí carbon hằng năm cũng như các chương trình bảo vệ môi trường, sản xuất sạch trong doanh nghiệp.
-
Lập kế hoạch về mức giảm khí thải hằng năm để báo cáo với Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng các cơ quan có thẩm quyền trước ngày 31/12 của kỳ báo cáo.
Theo thông tư số 96/2020/TT-BTC
Theo Mục 2, Điều 10 của Thông tư số 96/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 1/2/2021 đề cập đến quy định Báo cáo thường niên áp dụng cho các doanh nghiệp, cụ thể là:
Quy định về kiểm kê khí nhà kính theo mẫu quy định tại “Phụ lục IV” bởi Thông tư số 96/2020/TT-BTC, doanh nghiệp phải lập báo cáo thường niên theo mẫu quy định. Báo cáo sẽ được công bố trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kiểm toán tài chính theo năm (báo cáo không vượt quá 110 ngày) kể từ ngày thống kê tài chính năm.